• Trở thành đối tác
  • 028-73004102
  • Chỉ báo Moving Average (MA), hay còn gọi là đường trung bình động, là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật lâu đời nhất. Nó thậm chí còn được sử dụng trước khi máy tính được phát minh. Moving Average được coi là một trong các công cụ tốt nhất để xác định xu hướng cho bất kỳ loại tài sản tài chính nào: tiền tệ, cổ phiếu, hợp đồng tương lai, quyền chọn, tiền ảo.

    Mục đích của MA là chỉ ra hướng đi thực của đường xu hướng bằng việc làm mượt “các nhiễu loạn” của thị trường. Đường trung bình động cũng hoạt động như một mức kháng cự/hỗ trợ linh hoạt. Nó được tính bằng tổng các mức giá của tài sản giao dịch trong một giai đoạn lịch sử chia cho số lượng nến trong giai đoạn đó. Vì vậy, chỉ báo Moving Average tính toán trung bình số học của các dao động giá trong quá khứ mà bỏ qua các nhiễu loạn. Tính toán này có thể được thực hiện với giá mở/đóng cửa hoặc giá cao/thấp.

    Độ tin cậy của tín hiệu MA được quyết định bởi số lượng chu kỳ tính toán. Số chu kỳ càng lớn, tín hiệu càng đáng tin cậy.

    Các Chỉ Báo MA khác

    Một trong những chỉ báo đơn giản và được biết đến nhiều nhất nhất là Simple Moving Average (SMA). Bên cạnh SMA, còn có một vài lựa chọn khác cũng phổ biến và có mặt trong hầu hết các nền tảng giao dịch.

    • Exponential (Exponential Moving Average, EMA).

      Đối lập với dạng đơn giản thứ mà không có sự khác biệt giữa các chu kỳ giá được tính toán, chỉ báo EMA tăng giá trị cho các dữ liệu gần nhất. Tính từ mức đóng cửa của giá hiện tại, giá trị giảm dần theo hàm mũ từ cột giá gần và nhạy cảm nhất đến cột cuối cùng được tính toán - thứ mà hầu như không có ảnh hưởng gì đến việc tính toán xu hướng. Thuật toán của EMA phản ứng nhanh hơn với những thay đổi của thị trường và giúp bạn giao dịch hiệu quả hơn trên các khung thời gian nhỏ.

    • Linear Weighted (Linear Weighted MA, LWMA, WMA indicator).

      Đây là phiên bản điều chỉnh của EMA với cách tính khác cho mức độ quan trọng (trọng số) của các chu kỳ. Tương tự với EMA, ở LWMA, cột giá gần nhất có trọng số lớn nhất, nhưng sự giảm dần nhanh và mạnh hơn so với EMA. Nó phản ứng thậm chí còn nhiều hơn với những thay đổi giá mạnh, và đó là lý do vì sao nó thường được dùng hơn ở thị trường chứng khoán, nơi xu hướng thường mượt hơn so với thị trường Forex đầy biến động.

    • Smoothed MA (SMMA).

      Hoạt động theo cách ngược lại: các chu kỳ cũ hơn có trọng số lớn hơn và giá trị của các cột gần hơn sẽ giảm dần. Do đó, chuyển động của Smoothed MA sẽ ít bị ảnh hưởng hơn bởi các biến động giá nhỏ.

    Cách Sử Dụng Chỉ Báo Moving Averages

    Các cài đặt của MA có thể thay đổi theo chiến thuật mà bạn sử dụng; tuy nhiên, vẫn có những nguyên tắc cơ bản để sử dụng Moving Averages khi giao dịch bất kỳ tài sản tài chính nào.

    1

    Chọn giai đoạn phù hợp cho MA.

    2

    Phân tích góc nghiêng của Moving Average. Góc nghiêng càng lớn thì tiềm năng tăng hoặc giảm giá của tài sản càng lớn.

    Moving Averages trong Thực Chiến:

    1

    Sử dụng MA làm đường xu hướng.

    Để sử dụng MA như một đường xu hướng, bạn cần chọn đúng cài đặt cho MA. Nếu giá nằm cao hơn MA thì thị trường đang trong xu hướng tăng, và ngược lại.

    2

    Xác định động lượng với MA.

    Động lượng (momentum) về cơ bản là tốc độ xu hướng. Cách dễ nhất để xác định động lượng của thị trường là cài 3 đường MA trên đồ thị và quan sát diễn biến của chúng. Động lượng lớn nếu giá nằm trên MA, và các MA nằm trên nhau theo thứ tự từ trên xuống: 20, 50 và 200. Nếu các đường MA cắt lẫn nhau và giá, thì đó là dấu hiệu thị trường đang đi ngang.

    3

    Hỗ trợ và kháng cự.

    MA cũng thường được sử dụng như các đường hỗ trợ/kháng cự. Thông thường, các nhà giao dịch sử dụng MA với các giá trị tròn chẵn, chẳng hạn như 20, 50 và 100.

    4

    MA giao cắt.

    Điểm cắt báo hiệu tăng giá khi đường MA nhanh hơn (với chu kỳ nhỏ hơn) cắt lên trên đường MA chậm hơn (với chu kỳ lớn hơn). Điểm cắt báo hiệu giảm giá khi đường MA nhanh hơn cắt xuống dưới đường MA chậm hơn.

    Bài viết liên quan